Rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ và những điều phụ huynh cần nắm rõ
Mặc dù gây ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ ở nhiều khía cạnh khác nhau, song hiểu rõ về rối loạn phổ tự kỷ và cách điều trị sẽ giúp con trẻ hòa nhập tốt với môi trường sống xung quanh.
Bài viết được cố vấn chuyên môn bởi ThS.BSNT Nguyễn Minh Quyết - Bác sĩ khoa Tâm thần, Bệnh viện Nhi Trung ương.
Ai cũng muốn con mình sinh ra với một cơ thể lành lặn, khỏe mạnh. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố mà trẻ không may mắc phải hội chứng phổ tự kỷ. Mặc dù gây ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ ở nhiều khía cạnh khác nhau, song hiểu rõ về rối loạn phổ tự kỷ và cách điều trị sẽ giúp con trẻ hòa nhập tốt với môi trường sống xung quanh.
RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ LÀ GÌ?
Rối loạn phổ tự kỷ (Autism Spectrum Disorder) là tình trạng phát triển tâm lý phức tạp gây ra những thách thức trong giao tiếp và tương tác xã hội, khiến người bệnh bị hạn chế về mặt sở thích và có những hành vi lặp đi lặp lại. Mỗi đứa trẻ mắc chứng tự kỷ sẽ bị ảnh hưởng ở nhiều mức độ khác nhau bởi các triệu chứng khác nhau.
Tự kỷ không phải là vấn đề sức khỏe tâm thần hay khuyết tật trí tuệ. Nhưng một số người mắc tự kỷ sẽ gặp phải những vấn đề liên quan đến tâm lý và sự phát triển trí não.
Tự kỷ ngày càng trở nên phổ biến - Ảnh: Sưu tầm
NHẬN BIẾT TRẺ MẮC RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ BẰNG NHỮNG DẤU HIỆU ĐẶC TRƯNG
Bố mẹ hoặc người thân chăm sóc con trẻ có thể nhận biết các dấu hiệu sớm của chứng rối loạn phổ tự kỷ trước khi trẻ được một tuổi. Tuy nhiên, các triệu chứng thường trở nên rõ ràng hơn khi trẻ được 2 hoặc 3 tuổi.
Trong một số trường hợp, sự suy giảm chức năng liên quan đến chứng tự kỷ có thể ở mức độ nhẹ và không biểu hiện rõ ràng cho đến khi trẻ bắt đầu đi học, thể hiện rõ hơn nữa khi so sánh với bạn bè cùng trang lứa.
Theo Tiến sĩ, Bác sĩ Chuyên khoa II Nguyễn Văn Dũng, các triệu chứng của rối loạn phổ tự kỷ biểu hiện rõ thông qua các khía cạnh: cảm xúc, ngôn ngữ và hành vi, cụ thể như sau:
Về Cảm xúc
Trẻ không giao tiếp bằng mắt với mẹ ngay từ khi còn nhỏ, không nhìn thẳng người đối diện hoặc nhìn như không có ai ở đó, lơ đễnh, không phân biệt được người lạ, người quen; không bày tỏ yêu thương, quyến luyến với mẹ; không theo mẹ, không biết vui mừng khi bố mẹ đi đâu về.
Lúc đi học trẻ không thích chơi với bạn, không nhận thức được cô giáo la mắng hay khen, dẫn đến làm những điều không thích hợp.
Về Ngôn ngữ
Trẻ nói những âm đơn điệu, thiếu ngữ điệu, nhại lời người khác, nói lẩm bẩm một mình, có khi phát âm những âm vô nghĩa, lặp đi lặp lại. Không biết bắt chước người lớn để làm theo, nói theo; khi có nhu cầu bé không biết làm cho người lớn hiểu mình cần gì; phải gợi ý hướng dẫn nhiều lần bé mới có thể làm theo.
Về Hành vi
Trẻ chỉ thích chơi với một thứ, quan tâm đến chi tiết hơn là cách sử dụng đồ chơi thế nào (ví dụ trẻ chỉ xoay tròn chiếc bánh xe chứ không để xe chạy dưới sàn).
Trẻ rất ghét sự thay đổi: giận dữ hay rất hoảng sợ khi đồ đạc trong nhà thay đổi, mẹ thay đổi kiểu tóc….
Đối với những kích thích từ bên ngoài, có khi trẻ đáp ứng quá mức, hoặc kém đáp ứng. Trẻ có thể lờ đi những lời của cha mẹ, nhưng lại cảm thấy thú vị với âm thanh nhỏ mà trẻ tự tạo ra như gãi, gõ vào đồ vật bên tai.
Trẻ có thể không ngủ vào ban đêm nhưng ngày vẫn dồi dào sinh lực.
Trẻ không biết sợ hãi khi gặp nguy hiểm, tự gây thương tích cho mình, đánh vào đầu, cào cấu, nhổ tóc…
Những trẻ bị tự kỷ có thể có những vận động bất thường như chậm đi do giảm trương lực cơ. Cử động bất thường: nhăn nhó mặt, xua tay, lắc lư, đập đầu…
Trẻ chỉ thích chơi một mình, trốn trong góc là biểu hiện rõ của tự kỷ - Ảnh: Sưu tầm
NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ GÂY RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ
Các nhà nghiên cứu hiện nay vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân chính dẫn đến tự kỷ. Tuy nhiên, nhiều báo cáo khoa học uy tín đã chỉ ra các vấn đề xung quanh gen di truyền của một người cùng với các khía cạnh của môi trường sống có ảnh hưởng sâu sắc đến sự bắt đầu của rối loạn phổ tự kỷ. Những yếu tố khác tăng tỉ lệ mắc chứng tự kỷ ở trẻ bao gồm:
- Trẻ có anh chị em đã mắc tự kỷ
- Có cha mẹ lớn tuổi
- Đột biến gen di truyền nhất định (chẳng hạn như hội chứng Down hoặc hội chứng Fragile X)
- Có cân nặng khi sinh rất thấp
CHẨN ĐOÁN RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ NHƯ THẾ NÀO?
Không giống như các mặt bệnh thông thường khác, tự kỷ không thể phát hiện thông qua các chỉ định cận lâm sàng thông thường. Việc chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ được thực hiện thông qua các bài kiểm tra, đánh giá và sàng lọc chuyên nghiệp bởi các chuyên gia tâm lý và bác sĩ tâm thần có chuyên môn cao.
Các bước quan sát và chẩn đoán tự kỷ cụ thể gồm:
Giám sát sự phá t triển của trẻ
Các chuyên gia sẽ xem xét toàn bộ quá trình phát triển và hành vi của con bạn từ lúc chào đời thông qua những thông tin mà phụ huynh ghi lại và cung cấp thường xuyên. Đây là một quá trình liên tục, trong đó bố mẹ đóng vai trò quan trọng theo dõi con mình lớn lên và trao đổi sự phát triển về thể chất, tâm lý và những kỹ năng cơ bản cùng các chuyên gia để phát hiện bất thường nếu có.
Sàng lọc phát triển
Sàng lọc là bước chuyên nghiệp hơn, giúp bác sĩ có cái nhìn sâu hơn về sự phát triển của con bạn. Các bác sĩ có thể sử dụng bảng câu hỏi để sàng lọc bệnh tự kỷ, đồng thời làm phép so sánh giữa con bạn với những đứa trẻ khác cùng tuổi. Quá trình này không giúp đưa ra chẩn đoán cuối cùng nhưng có thể cho biết liệu con bạn có đang phát triển bình thường hay cần đánh giá chuyên nghiệp hơn.
Đánh giá chuyên nghiệp
Đánh giá chuyên nghiệp giúp các bác sĩ có cái nhìn sâu hơn về sự phát triển của con bạn. Nhà tâm lý học trẻ em hoặc bác sĩ nhi khoa về phát triển hành vi sẽ quan sát con bạn và cho bé làm bài kiểm tra phổ tự kỷ chuyên nghiệp. Họ cũng sẽ hỏi bạn các câu hỏi và yêu cầu bạn điền vào bảng câu hỏi. Kết quả đánh giá chính thức sẽ cho thấy những điểm mạnh và thách thức của con bạn và có thể giúp xác định chẩn đoán chính thức.
Sàng lọc bằng bảng câu hỏi chuyên nghiệp đóng vai trò quan trọng khi chẩn đoán tự kỷ- Ảnh: Sưu tầm
ĐIỀU TRỊ CHỨNG RỐI LOẠN TỰ KỶ THẾ NÀO?
Mặc dù không có cách "chữa khỏi" bệnh tự kỷ nhưng có một số biện pháp can thiệp hiệu quả có thể cải thiện chức năng của trẻ:
- Đào tạo kỹ năng xã hội: Được thực hiện trong môi trường nhóm hoặc cá nhân, biện pháp can thiệp này giúp trẻ tự kỷ cải thiện khả năng phản xạ và tương tác với các tình huống xã hội
- Trị liệu ngôn ngữ: Cải thiện giao tiếp, kỹ năng và hiểu biết về ngôn ngữ của trẻ
- Đào tạo về quản lý dành cho cha mẹ: Cha mẹ nên học các cách hiệu quả để ứng phó với hành vi có vấn đề của trẻ và khuyến khích những hành vi phù hợp cho con mình.
- Giáo dục đặc biệt: cho trẻ học tập trong các môi trường giáo dục cho trẻ tự kỷ, phù hợp với những khiếm khuyết về giao tiếp xã hội, sở thích hạn chế và hành vi lặp đi lặp lại, để trẻ tự kỷ có thể phát huy hết tiềm năng học tập của mình.
- Thuốc: Bác sĩ tâm thần trẻ em có thể đánh giá bệnh trầm cảm, lo lắng và bốc đồng đồng thời. Ví dụ, sự khó chịu liên quan đến chứng tự kỷ có thể được giảm bớt bằng các loại thuốc như aripiprazole và risperidone được kê đơn một cách thận trọng bởi bác sĩ lâm sàng có hiểu biết phối hợp với cha mẹ của trẻ.
Dường như không có biện pháp để ngăn ngừa bệnh tự kỷ. Tuy nhiên, bố mẹ có thể giảm tỉ lệ mắc tự kỷ ở trẻ khi mang thai bằng việc cải thiện lối sống lành mạnh, môi trường sống ít bị ô nhiễm, loại bỏ các thói quen ảnh hưởng đến sức khỏe như hút thuốc lá, uống rượu bia. Bên cạnh đó, trong quá trình mang thai, việc tuân thủ lịch tiêm chủng là điều cần thiết để bảo vệ sức khỏe của thai nhi.
Nguồn tham khảo:
https://www.healthdirect.gov.au/autism
https://www.psychiatry.org/patients-families/autism/what-is-autism-spectrum-disorder
https://kcb.vn/kham-chua-benh/can-thiep-som-tu-ky/dau-hieu-nhan-biet-benh-tu-ky.html
https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/8855-autism
https://www.nimh.nih.gov/health/topics/autism-spectrum-disorders-as