Thang đánh giá tự kỷ CARS dành cho trẻ từ 2 tuổi
Có rất nhiều công cụ đánh giá khác nhau giúp phát hiện và chẩn đoán chứng tự kỷ ở trẻ em. Một trong số những công cụ phổ biến được sử dụng nhiều tại các cơ sở khám chữa bệnh tâm lý hiện nay là CARS - Thang Đánh giá Tự kỷ ở trẻ em.
Bài viết được cố vấn chuyên môn bởi ThS.BSNT Nguyễn Văn Hải - Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai.
Có rất nhiều công cụ đánh giá khác nhau giúp phát hiện và chẩn đoán chứng tự kỷ ở trẻ em. Một trong số những công cụ phổ biến được sử dụng nhiều tại các cơ sở khám chữa bệnh tâm lý hiện nay là CARS - Thang Đánh giá Tự kỷ ở trẻ em.
NGUỒN GỐC CỦA THANG ĐÁNH GIÁ TỰ KỶ Ở TRẺ EM CARS
Bộ câu hỏi của CARS được nghiên cứu và phát triển bởi Eric Schopler, Robert Reichier và Barbara Rochen Renner. Tương tự như những công cụ khác, CARS đóng vai trò hỗ trợ chẩn đoán sớm các dấu hiệu tự kỷ ở trẻ.
Điểm khác biệt của CARS so với các công cụ đánh giá hành vi khác là kết quả thu được cho biết gần như chính xác liệu con bạn mắc chứng tự kỷ hoặc các rối loạn chậm phát triển khác như chậm phát triển trí tuệ hay không. Kết quả từ bài test này còn giúp các chuyên gia tâm lý - tâm thần dễ dàng xác định và phân loại trẻ mắc chứng tự kỷ.
Bài test CARS được nghiên cứu dành riêng cho việc sàng lọc tự kỷ ở trẻ từ 2 tuổi - Ảnh: Freepik
THANG ĐÁNH GIÁ TRẺ TỰ KỶ CARS HOẠT ĐỘNG THẾ NÀO?
Bộ câu hỏi phỏng vấn của CARS sẽ đánh giá và so sánh hành vi, đặc điểm và khả năng của con bạn với thước đo phát triển của một đứa trẻ bình thường. Cụ thể, CARS bao gồm những câu hỏi nhằm đánh giá các tiêu chí sau:
- Quan hệ với mọi người
- Bắt chước
- Thể hiện tình cảm
- Các động tác cơ thể
- Sử dụng đồ vật
- Sự thích ứng với thay đổi
- Sự phản ứng bằng thị giác
- Sự phản ứng bằng thính giác
- Vị giác, khứu giác và xúc giác
- Sự sợ hãi hoặc hồi hộp
- Giao tiếp bằng lời
- Giao tiếp không lời
- Mức độ hoạt động
- Mức độ và sự nhất quán của phản xạ thông minh
- Ấn tượng chung
Trong quá trình thực hiện bảng phỏng vấn của thang đánh giá CARS, người thực hiện và phụ huynh cần chú ý quan sát hành động của bé liên tục. Chuyên viên tâm lý, bác sĩ tâm thân , phụ huynh hay bất cứ ai sử dụng CARS cần hiểu rõ các tiêu chí đánh giá để thu được kết quả chính xác.
Thang đánh giá CARS thường được áp dụng để chẩn đoán tự kỷ cho trẻ từ 2 tuổi trở lên. Trong nhiều trường hợp, CARS cũng được sử dụng cho đối tượng thanh thiếu niên (theo nghiên cứu của Trung tâm Y khoa, Đại học Texas).
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BÀI TEST CARS
Như đã đề cập, thang đánh giá CARS gồm 15 vấn đề. Người thực hiện bài test sẽ quan sát và đánh giá hành vi của trẻ tương ứng với số điểm từ 1 đến 4 với ý nghĩa như sau:
- 1 điểm: bình thường
- 2 điểm: bất thường nhẹ
- 3 điểm: bất thường trung bình
- 4 điểm: bất thường nặng
Người thực hiện bài test CARS cũng có thể cho điểm từ 1,5 đến 4,5 nếu thấy các hành vi của trẻ nằm ở giữa những điểm số phía trên.
Lưu ý rằng, điểm test CARS có thể không chính xác 100% do cảm tính của người thực hiện. Song, đó sẽ là kết quả tham khảo đáng tin cậy để phụ huynh và những chuyên viên tâm lý dựa vào đó nắm được tình trạng hay mức độ tự kỷ của trẻ, từ đó tiếp cận phương pháp điều trị phù hợp.
Dưới đây là bảng câu hỏi chi tiết của Thang Đánh giá Tự kỷ thời thơ ấu CARS:
QUAN HỆ VỚI MỌI NGƯỜI
1. Không có biểu hiện khó khăn hoặc bất thường trong quan hệ với mọi người: Hành vi của trẻ tương ứng với tuổi. Có thể thấy được một số biểu hiện bẽn lẽn, nhắng nhít hoặc khó chịu khi bị yêu cầu làm việc gì, nhưng không ở mức độ điển hình
2. Quan hệ không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ tránh tiếp xúc với người lớn bằng ánh mắt, tránh người lớn hoặc trở nên nhắng nhít nếu có sự tác động, trở nên quá bẽn lẽn, không phản ứng với người lớn như bình thường, hoặc bám chặt vào bố mẹ hơn hầu hết các trẻ cùng tuổi.
3. Quan hệ không bình thường ở mức độ trung bình: Thỉnh thoảng trẻ thể hiện sự tách biệt (dường như không nhận thức được người khác). Để thu hút sự chú ý của trẻ, đôi khi cần có những nỗ lực liên tục và mạnh mẽ. Quan hệ hiếm khi được khởi đầu bởi trẻ.
4. Quan hệ không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ luôn tách biệt hoặc không nhận thức được những việc người lớn đang làm. Trẻ hầu như không bao giờ đáp ứng hoặc khởi đầu mối quan hệ với người lớn. Chỉ những nỗ lực liên tục nhất mới nhận được sự chú ý của trẻ.
BẮT CHƯỚC
1. Bắt chước đúng: Trẻ có thể bắt chước âm thanh, từ và các hành động phù hợp với khả năng của chúng.
2. Bắt chước không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ thường bắt chước các hành vi đơn giản như là vỗ tay và các từ đơn, đôi khi trẻ chỉ bắt chước sau khi có sự khích lệ hoặc sau đôi chút trì hoãn.
3. Bắt chước không bình thường ở mức độ trung bình: Trẻ chỉ bắt chước một lúc nào đó và đòi hỏi cần có sự kiên trì giúp đỡ của người lớn. Thường xuyên chỉ bắt chước sau đôi chút trì hoãn.
4. Bắt chước không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ rất ít khi hoặc không bao giờ bắt chước âm thanh, từ hoặc các hành động ngay cả khi có sự khích lệ và giúp đỡ của người lớn.
THỂ HIỆN TÌNH CẢM
1. Thể hiện tình cảm phù hợp với tuổi và phù hợp với tình huống: Trẻ thể hiện đúng với thể loại và mức độ tình cảm thông qua nét mặt, điệu bộ và thái độ.
2. Thể hiện tình cảm không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi thể hiện tình cảm không bình thường với thể loại và mức độ tình cảm. Phản ứng đôi khi không liên quan đến đối tượng hoặc sự việc xung quanh.
3. Thể hiện tình cảm không bình thường ở mức độ trung bình: Trẻ biểu hiện không bình thường với thể loại/mức độ tình cảm. Phản ứng của trẻ có thể khá hạn chế hoặc quá mức hoặc không liên quan đến tình huống. Có thể là nhăn nhó, cười lớn, hoặc trở nên máy móc cho dù không có sự xuất hiện đối tượng hoặc sự việc gây xúc động.
4. Thể hiện tình cảm không bình thường ở mức độ nặng: Phản ứng của trẻ rất ít khi phù hợp với tình huống; khi trẻ đang ở một tâm trạng nào đó thì rất khó có thể thay đổi sang tâm trạng khác. Ngược lại, trẻ có thể thể hiện rất nhiều tâm trạng khác nhau khi không có sự thay đổi nào cả.
CÁC ĐỘNG TÁC CƠ THỂ
1. Thể hiện các động tác phù hợp với tuổi: Trẻ chuyển động thoải mái, nhanh nhẹn, và phối hợp các động tác như những trẻ khác cùng tuổi.
2. Thể hiện các động tác không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi thể hiện một số biểu hiện khác thường nhỏ, ví dụ như vụng về, động tác diễn đi diễn lại, phối hợp giữa các động tác kém, hoặc ít xuất hiện các cử động khác thường.
3. Thể hiện các động tác không bình thường ở mức độ trung bình: Những hành vi rõ ràng khác lạ hoặc không bình thường của trẻ ở tuổi này có thể bao gồm các cử động ngón tay hoặc dáng điệu cơ thể khác thường, nhìn chằm chằm một chỗ nào đó trên cơ thể, tự mình bị kích động, đu đưa, ngón tay lắc lư, đi bằng các đầu ngón chân
4. Thể hiện các động tác không bình thường ở mức độ nặng: Sự xuất hiện các biểu hiện nói trên một cách liên tục và mãnh liệt, thể hiện các động tác không phù hợp ở mức độ nặng. Các biểu hiện này có thể liên tục cho dù có những cố gắng để hạn chế hoặc hướng trẻ đến những hoạt động khác.
SỬ DỤ NG ĐỒ VẬT
1. Sử dụng phù hợp, và ham thích chơi với đồ chơi và các đồ vật khác: Trẻ thể hiện sự ham thích đồ chơi và các đồ vật khác phù hợp với khả năng và sử dụng những đồ chơi này đúng cách
2. Không bình thường ở mức độ nhẹ trong những ham mê hoặc trong việc sử dụng đồ chơi và các đồ vật khác: Trẻ có thể thể hiện sự ham muốn không bình thường vào đồ chơi hoặc việc sử dụng những đồ chơi này không phù hợp với tính cách trẻ em (ví dụ như đập hoặc mút đồ chơi).
3. Không bình thường ở mức độ trung bình trong những ham mê hoặc trong việc sử dụng đồ chơi và các đồ vật khác: Trẻ có thể ít ham thích đến đồ chơi hoặc các đồ vật khác hoặc có thể chiếm giữ những đồ chơi và những đồ vật khác một cách khác thường. Trẻ có thể tập trung vào một bộ phận không nổi bật của đồ chơi, bị thu hút vào phần không phản xạ ánh sáng, liên tục di chuyển một vài bộ phận của đồ vật hoặc chỉ chơi riêng với một đồ vật.
4. Không bình thường ở mức độ nặng trong những ham mê hoặc trong việc sử dụng đồ chơi và các đồ vật khác: Trẻ có thể có những hành động như trên với mức độ thường xuyên và cường độ lớn hơn. Rất khó có thể bị đánh lạc hướng/lãng quên khi có những hành động như trên.
SỰ THÍCH ỨNG VỚI THAY ĐỔI
1. Thích ứng với thay đổi phù hợp với tuổi: Trong khi trẻ có thể để ý hoặc nhận xét về những thay đổi trong thông lệ, trẻ chấp nhận sự thay đổi này mà không bị rơi vào tâm trạng lo lắng.
2. Sự thích ứng với thay đổi không bình thường ở mức độ nhẹ: Khi người lớn cố gắng thay đổi các động tác, trẻ có thể tiếp tục thực hiện các hoạt động trước hoặc sử dụng các đồ vật trước đó.
3. Sự thích ứng với thay đổi không bình thường ở mức độ trung bình: Trẻ chống lại sự thay đổi thông thường một cách hăng hái, cố gắng tiếp tục với các hoạt động cũ và khó có thể bị đánh lạc hướng. Trẻ có thể trở nên cáu giận hoặc buồn phiền khi những thói quen thông thường bị thay đổi.
4. Sự thích ứng với thay đổi không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ phản ứng rất gay gắt đối với sự thay đổi. Nếu bị buộc phải thay đổi, trẻ có thể trở nên rất cáu giận hoặc không hợp tác và phản ứng với sự cáu kỉnh.
SỰ PHẢN ỨNG BẰNG THỊ GIÁC
1. Thể hiện sự phản ứng bằng thị giác phù hợp với tuổi: Trẻ thể hiện sự phản ứng bằng thị giác bình thường và phù hợp với lứa tuổi. Thị giác được phối hợp với các giác quan khác khi khám phá ra đồ vật mới.
2. Thể hiện sự phản ứng bằng thị giác không bình thường ở mức độ nhẹ: Đôi khi trẻ phải được nhắc lại bằng việc nhìn lại đồ vật. Trẻ có thể thích nhìn vào gương hoặc ánh đèn hơn chúng bạn, có thể chăm chú nhìn lên bầu trời, hoặc tránh nhìn vào mắt người lớn.
3. Thể hiện sự phản ứng thị giác không bình thường ở mức độ trung bình: Trẻ thường xuyên phải được nhắc nhìn vào những gì trẻ đang làm. Trẻ có thể nhìn chằm chằm vào bầu trời, tránh không nhìn vào mắt người lớn, nhìn vào đồ vật từ một góc độ bất thường, hoặc giữ đồ vật rất gần với mắt.
4. Thể hiện sự phản ứng thị giác không bình thường ở góc độ nặng: Trẻ luôn tránh không nhìn vào mắt người lớn, hoặc các đồ vật cụ thể nào đó, và có thể thể hiện các hình thức rất khác biệt của các hiện tượng khác thường về thị giác nói trên
SỰ PHẢN ỨNG BẰNG THÍNH GIÁC
1. Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác phù hợp với tuổi: Các biểu hiện thính giác của trẻ bình thường và phù hợp với tuổi. Thính giác được dùng cùng với các giác quan khác.
2. Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi không phản ứng, hoặc quá phản ứng đối với một số loại tiếng động. Phản ứng đối với âm thanh có thể chậm, và tiếng động cần được lặp lại để gây được sự chú ý của trẻ. Trẻ có thể bị phân tán bởi âm thanh bên ngoài.
3. Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không bình thường ở mức độ trung bình: Phản ứng của trẻ với âm thanh có nhiều dạng; luôn bỏ qua tiếng động sau những lần nghe đầu tiên; có thể giật mình hoặc che tai khi nghe thấy những âm thanh thường ngày.
4. Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ quá phản ứng hoặc phản ứng dưới mức bình thường với âm thanh ở một mức độ khác thường cho dù đó là âm thanh nào
VỊ GIÁC, KHỨ U GIÁC VÀ XÚC GIÁC
1. Việc sử dụng, và phản ứng bằng các giác quan vị, khứu và xúc giác bình thường: Trẻ khám phá đồ vật mới với một thái độ phù hợp với tuổi, thông thường là bằng xúc giác và thị giác. Vị giác hoặc khứu giác có thể được sử dụng khi cần thiết. Khi phản ứng với những đau đớn nhỏ, thường ngày, thì trẻ thể hiện sự khó chịu nhưng không quá phản ứng.
2. Việc sử dụng, và sự phản ứng bằng các giác quan vị, khứu giác và xúc giác không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ có thể khăng khăng đút đồ vật vào miệng; có thể ngửi hoặc nếm các đồ vật không được; có thể không để ý hoặc quá phản ứng với những đau đớn nhẹ mà những trẻ bình thường có thể thấy khó chịu.
3. Việc sử dụng và sự phản ứng bằng các giác quan vị, khứu giác và xúc giác không bình thường ở mức độ trung bình: Trẻ có thể bị khó chịu ở mức độ trung bình khi sờ, ngửi hoặc nếm đồ vật hoặc người. Trẻ có thể phản ứng quá mức và dưới mức.
4. Việc sử dụng và sự phản ứng bằng các giác quan vị, khứu giác và xúc giác không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ bị khó chịu với việc ngửi, nếm, hoặc sờ vào đồ vật về cảm giác hơn là về khám phá thông thường hoặc sử dụng đồ vật. Trẻ có thể hoàn toàn bỏ qua cảm giác đau đớn hoặc phản ứng dữ dội với những khó chịu nhỏ.
SỰ SỢ HÃ I VÀ HỒI HỘP
1. Thể hiện sự sợ hãi và hồi hộp bình thường: Hành vi của trẻ phù hợp với tuổi và tình huống.
2. Thể hiện sự sợ hãi và hồi hộp không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi thể hiện quá nhiều hoặc quá ít sự sợ hãi hoặc hồi hộp khi so sánh với trẻ bình thường trong tình huống tương tự
3. Thể hiện sự sợ hãi và hồi hộp không bình thường ở mức độ trung bình: Trẻ đặc biệt thể hiện sự sợ hãi hoặc hơi nhiều hoặc hơi ít ngay cả so với trẻ ít tháng hơn trong tình huống tương tự.
4. Thể hiện sự sợ hãi hoặc hồi hộp không bình thường ở mức độ nặng: Luôn sợ hãi ngay cả đã gặp lại những tình huống và đồ vật vô hại. Rất khó làm cho trẻ bình tĩnh hoặc thoải mái. Ngược lại trẻ không thể hiện có sự để ý cần thiết đối với nguy hại mà trẻ cùng tuổi có thể tránh được.
GIAO TIẾP BẰNG LỜI
1. Giao tiếp bằng lời bình thường phù hợp với tuổi và tình huống:
2. Giao tiếp bằng lời không bình thường ở mức độ nhẹ: Nhìn chung, nói chậm. Hầu hết lời nói có nghĩa; tuy nhiên có thể xuất hiện sự lặp lại máy móc hoặc phát âm bị đảo lộn. Đôi khi trẻ dùng một số từ khác thường hoặc không rõ nghĩa.
3. Giao tiếp bằng lời không bình thường ở mức độ trung bình: Có thể không nói. Khi nói, giao tiếp bằng lời có thể lẫn lộn giữa những lời nói có nghĩa và những lời nói khác biệt như là không rõ nghĩa, lặp lại máy móc, hoặc phát âm đảo lộn. Những khác thường trong giao tiếp có nghĩa bao gồm những câu hỏi thừa hoặc những lo lắng với chủ đề nào đó.
4. Giao tiếp bằng lời không bình thường ở mức độ nặng: Không có lời nói có nghĩa. Trẻ có thể kêu thét như trẻ mới sinh, kêu những tiếng kêu kỳ lạ hoặc như tiếng kêu của động vật, có những tiếng kêu phức tạp, hoặc biểu hiện sử dụng một cách ngoan cố, kỳ quái một số từ hoặc câu có thể nhận biết được.
GIAO TIẾP KHÔNG LỜI
1. Giao tiếp không lời phù hợp với tuổi và tình huống
2. Giao tiếp không lời không bình thường ở mức độ nhẹ: Non nớt trong việc dùng các đối thoại không bằng lời. Có thể chỉ chỉ ở mức độ không rõ ràng, hoặc với tay tới cái mà trẻ muốn, trong những tình huống mà trẻ cùng tuổi có thể chỉ hoặc ra hiệu chính xác hơn nhằm chỉ ra cái mà trẻ muốn.
3. Giao tiếp không lời không bình thường ở mức độ trung bình: Thông thường trẻ không thể diễn đạt không bằng lời cái trẻ cần hoặc mong muốn, và không thể hiểu được giao tiếp không lời của những người khác.
4. Giao tiếp không lời không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ chỉ có thể thể hiện những cử chỉ kỳ quái hoặc khác thường mà không rõ nghĩa và thể hiện sự không nhận thức được các ý nghĩa liên quan tới cử chỉ hoặc biểu hiện nét mặt của những người khác
MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG
1. Mức độ hoạt động bình thường so với tuổi và tình huống: Trẻ không biểu hiện nhanh hơn hay chậm hơn trẻ cùng lứa tuổi trong tình huống tương tự.
2. Mức độ hoạt động không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi có thể luôn hiếu động hoặc có dấu hiệu lười và chậm chuyển động. Mức độ hoạt động của trẻ ảnh hưởng rất nhỏ đến kết quả hoạt động của trẻ
3. Mức độ hoạt động không bình thường ở mức độ trung bình: Trẻ có thể rất hiếu động và khó có thể kiềm chế trẻ. Trẻ có thể hoạt động không biết mệt mỏi và có thể không muốn ngủ về đêm. Ngược lại, trẻ có thể khá mê mệt và cần phải thúc giục rất nhiều mới làm cho trẻ vận động
4. Mức độ hoạt động không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ thể hiện hoặc quá hiếu động hoặc quá thụ động và có thể chuyển từ trạng thái này qua trạng thái kia.
MỨC ĐỘ VÀ SỰ NHẤT QUÁN CỦA PHẢN XẠ THÔNG MINH
1. Mức độ hiểu biết bình thường và có sự nhất quán phù hợp trên các lĩnh vực: Trẻ có mức độ hiểu biết như những đứa trẻ bình thường và không có kỹ năng hiểu biết khác thường hoặc không có vấn đề nào
2. Trí thông minh không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ không thông minh như những trẻ bình thường cùng lứa tuổi. Kỹ năng hơi chậm trên các lĩnh vực
3. Trí thông minh không bình thường ở mức độ trung bình: Nói chung, trẻ không thông minh như những trẻ bình thường cùng tuổi. Tuy nhiên, trẻ có thể có chức năng gần như bình thường đối với một số lĩnh vực có liên quan đến vận động trí não.
4. Trí thông minh không bình thường ở mức độ nặng: Trong khi trẻ thường không thông minh như những trẻ khác cùng tuổi, trẻ có thể làm tốt hơn trẻ bình thường cùng tuổi trong một hoặc nhiều lĩnh vực.
ẤN TƯỢNG CHUNG
1. Không tự kỷ: Trẻ không biểu hiện đặc điểm của hội chứng tự kỷ
2. Tự kỷ ở mức độ nhẹ: Trẻ chỉ biểu hiện một vài triệu chứng tự kỷ hoặc chỉ ở mức độ nhẹ của tự kỷ.
3. Tự kỷ ở mức độ trung bình: Trẻ biểu hiện một số triệu chứng hoặc mức độ trung bình của tự kỷ
4. Tự kỷ ở mức độ nặng: Trẻ biểu hiện nhiều triệu chứng hoặc ở mức độ đặc biệt của tự kỷ.
Nguồn tham khảo:
- https://bvnguyentriphuong.com.vn/y-hoc-du-phong/bo-cong-cu-phat-hien-som-roi-loan-pho-tu-ky-o-tre-em-p2
- https://special-learning.com/childhood-autism-rating-scale/