Rối loạn lưỡng cực là gì và những triệu chứng điển hình
Rối loạn lưỡng cực có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày dưới nhiều mức độ khác nhau, tùy theo tình trạng cụ thể. Tuy nhiên, nếu tuân thủ phác đồ điều trị hợp lý, người bệnh vẫn có thể sinh hoạt bình thường.
Bài viết được cố vấn chuyên môn bởi ThS.BSNT Trịnh Trọng Tuấn - khoa Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện E.
Rối loạn lưỡng cực có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày dưới nhiều mức độ khác nhau, tùy theo tình trạng cụ thể. Tuy nhiên, nếu tuân thủ phác đồ điều trị hợp lý, người bệnh vẫn có thể sinh hoạt bình thường.
Theo Liên minh Quốc gia về Bệnh Tâm thần (NAMI), rối loạn lưỡng cực xuất hiện ở hơn 10 triệu người dân Mỹ, chiếm khoảng 2,8% dân số. Các triệu chứng thường xuất hiện từ thời niên thiếu hoặc muộn hơn đối với cả nam và nữ.
RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC LÀ GÌ?
Rối loạn lưỡng cực là một dạng rối loạn sức khỏe tâm thần gây ra sự thay đổi tâm trạng cực độ, khiến cảm xúc dâng cao (hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ) và trầm cảm (trầm cảm).
Ở trạng thái trầm cảm, người bệnh cảm thấy buồn bã, tuyệt vọng và mất hứng thú, niềm vui trong hầu hết các hoạt động. Khi tâm trạng chuyển sang hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ (ít cực đoan hơn hưng cảm), người bệnh có thể cảm giác tràn đầy năng lượng hoặc cáu kỉnh bất thường. Những thay đổi về tâm trạng gây ảnh hưởng trực tiếp đến giấc ngủ, năng lượng, hoạt động, khả năng phán đoán, hành vi và suy nghĩ.
Rối loạn lưỡng cực là một dạng rối loạn sức khỏe tâm thần điển hình - Ảnh: Sưu tầm
CÁC LOẠI RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC
Có nhiều nguyên nhân gây ra chứng rối loạn lưỡng cực. Một người có thể được chẩn đoán mắc một trong ba loại rối loạn lưỡng cực phổ biến. Theo NAMI, các triệu chứng thường xảy ra trên một phạm vi rộng và sự phân biệt giữa các dạng rối loạn lưỡng cực không phải lúc nào cũng rõ ràng.
Có 3 dạng rối loạn lưỡng cực phổ biến. Tuy nhiên, việc xác định mức độ và phân loại rối loạn cụ thể ở người bệnh thường khá phức tạp do các triệu chứng gần như giống nhau hoàn toàn. Điều này đòi hỏi bác sĩ tâm thần hay chuyên gia tâm lý cần có chuyên môn cao, kinh nghiệm quan sát tốt để chẩn đoán chính xác mức độ bệnh.
Rối loạn lưỡng cực I
Người bệnh được chẩn đoán mắc rối loạn lưỡng cực mức I cần có đủ các biểu hiện sau:
- Cá nhân đó phải trải qua ít nhất một giai đoạn hưng cảm.
- Đã từng có giai đoạn trầm cảm nặng trước đó.
- Bác sĩ phải loại trừ các rối loạn khác, chẳng hạn như tâm thần phân liệt và rối loạn ảo tưởng.
Rối loạn lưỡng cực II
Rối loạn lưỡng cực II bao gồm cả giai đoạn hưng cảm nhẹ và trầm cảm, nhưng trầm cảm thường là trạng thái chiếm ưu thế.
Người bị rối loạn lưỡng cực II thường trải qua:
- Một hoặc nhiều giai đoạn trầm cảm.
- Ít nhất một giai đoạn hưng cảm nhẹ.
- Không có chẩn đoán nào khác để giải thích sự thay đổi tâm trạng.
Một người mắc chứng hưng cảm nhẹ có thể cảm thấy dễ chịu và hoạt động tốt nhưng tâm trạng của họ sẽ không ổn định, có nguy cơ cao dẫn đến trầm cảm.
Nhiều người cho rằng, rối loạn lưỡng cực II là dạng nhẹ hơn. Tuy nhiên, NAMI đã chỉ ra, những người mắc chứng rối loạn lưỡng cực II có thể bị trầm cảm thường xuyên hơn những người mắc chứng rối loạn lưỡng cực I.
TRIỆU CHỨNG ĐIỂN HÌNH KHI MẮC PHẢI RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC
Những người mắc chứng rối loạn lưỡng cực sẽ trải qua các giai đoạn cảm xúc mãnh liệt bất thường, có những hành động kì lạ và thay đổi tiêu cực về giấc ngủ. Đó gọi chung là các giai đoạn tâm trạng.
Các giai đoạn tâm trạng rất khác với tâm trạng và hành vi thông thường của một người. Trong một đợt bệnh, triệu chứng kéo dài gần như cả ngày với tần suất mỗi ngày, thậm chí lên đến hàng tuần.
Giai đoạn hưng cảm
- Cảm thấy rất phấn khích, hưng phấn, phấn chấn hoặc cực kỳ cáu kỉnh hoặc dễ xúc động
- Cảm thấy bồn chồn hoặc căng thẳng, năng động hơn bình thường
- Giảm nhu cầu ngủ
- Nói nhanh về nhiều thứ khác nhau
- Ý nghĩ hoang tưởng
- Cảm thấy có thể làm nhiều việc cùng một lúc mà không thấy mệt mỏi
- Quá thèm ăn, uống rượu, quan hệ tình dục hoặc các hoạt động vui thú khác
- Cảm thấy tài năng hoặc quyền lực quan trọng một cách bất thường
Giai đoạn trầm cảm
- Cảm thấy rất chán nản hoặc buồn bã, hoặc lo lắng
- Cảm giác chậm lại hoặc bồn chồn
- Khó ngủ, thức dậy quá sớm hoặc ngủ quá nhiều
- Nói rất chậm, cảm thấy không biết nói gì hoặc quên nhiều
- Gặp khó khăn trong việc tập trung hoặc đưa ra quyết định
- Cảm thấy không thể làm được ngay cả những việc đơn giản
- Thiếu hứng thú với hầu hết mọi hoạt động
- Cảm thấy tuyệt vọng hoặc vô giá trị, hoặc nghĩ đến cái chết hoặc tự tử
Trong nhiều trường hợp, người bệnh có thể gặp phải triệu chứng hưng cảm và trầm cảm cùng lúc. Đây được gọi là giai đoạn có nhiều đặc điểm hỗn hợp. Lúc này, người bệnh có thể cảm thấy rất buồn, trống rỗng hoặc vô vọng song song với tinh thần tràn đầy năng lượng.
Hưng cảm và trầm cảm đan xen là triệu chứng điển hình của rối loạn lưỡng cực - Ảnh: Sưu tầm
Ngay cả khi các triệu chứng không quá nghiêm trọng, vẫn có khả năng một cá nhân đang gặp vấn đề rối loạn lưỡng cực. Ví dụ, một số người mắc chứng rối loạn lưỡng cực II bị hưng cảm nhẹ, một dạng hưng cảm ít nghiêm trọng hơn. Trong giai đoạn hưng cảm nhẹ, người bệnh có thể cảm thấy rất dễ chịu, có thể hoàn thành công việc và duy trì cuộc sống hàng ngày. Người đó không cảm thấy điều gì bất ổn, nhưng gia đình và bạn bè có thể nhận ra những thay đổi về tâm trạng hoặc mức độ hoạt động bất thường. Nếu không được điều trị thích hợp, những người mắc chứng hưng cảm nhẹ có thể bị hưng cảm hoặc trầm cảm nặng.
LÀM THẾ NÀ O ĐỂ CHẨN ĐOÁN RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC?
Để chẩn đoán chính xác liệu một người có đang gặp phải rối loạn lưỡng cực hay không, các chuyên gia sẽ dựa vào những tiêu chí trong DSM-5 - Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần, công cụ phân loại và chẩn đoán do Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ xuất bản
Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia (NIMH) của Mỹ giải thích rằng, để được chẩn đoán mắc chứng rối loạn lưỡng cực I, người bệnh phải có các triệu chứng xuất hiện liên tục trong ít nhất 7 ngày hoặc ít hơn nếu các triệu chứng nghiêm trọng đến mức phải nhập viện. Họ cũng có thể đã trải qua giai đoạn trầm cảm kéo dài ít nhất 2 tuần.
Để được chẩn đoán mắc chứng lưỡng cực II, người bệnh sẽ phải trải qua ít nhất một chu kỳ hưng cảm nhẹ và trầm cảm. Bác sĩ có thể tiến hành kiểm tra thể chất và một số xét nghiệm chẩn đoán, bao gồm xét nghiệm máu và nước tiểu, để giúp loại trừ các nguyên nhân khác.
Việc chẩn đoán rối loạn lưỡng cực có thể là một thách thức đối với bác sĩ. Hầu hết mọi người có xu hướng tìm kiếm sự giúp đỡ khi tâm trạng chán nản hơn lúc phấn chấn. Kết quả là, họ khó có thể phân biệt được liệu mình đang buồn hay trầm cảm.
Bên cạnh đó, các biến chứng khác có thể xảy ra với người bị rối loạn lưỡng cực bao gồm:
- Có xu hướng sử dụng ma túy hoặc rượu để đối phó với cơn hưng cảm hoặc trầm cảm
- Rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD)
- Rối loạn lo âu
- Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD)
Người mắc rối loạn lưỡng cực có thể sống với các triệu chứng của bệnh cả đời. Tuy nhiên, với phương pháp điều trị thích hợp, họ vẫn có thể thoải mái tham gia các hoạt động xã hội, tương tác hàng ngày ở trạng thái tinh thần ổn định.
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC
Việc điều trị rõ ràng giúp ổn định trạng thái cho người bệnh, kể cả những người mắc chứng rối loạn lưỡng cực nặng nhất. Một kế hoạch điều trị hiệu quả thường bao gồm sự kết hợp giữa thuốc và liệu pháp tâm lý, cụ thể là liệu pháp nói chuyện.
Sử dụng thuốc điều trị
Các triệu chứng rối loạn lưỡng cực có thể được kiểm soát bởi thuốc. Người bệnh cần phải thử các loại thuốc khác nhau theo lời khuyên của bác sĩ, chuyên gia tâm thần để tìm ra loại thuốc có tác dụng tốt nhất.
Những loại thuốc phổ biến nhất dùng để điều trị rối loạn lưỡng cực bao gồm thuốc ổn định tâm trạng và thuốc chống loạn thần không điển hình. Các chất ổn định tâm trạng như lithium hoặc valproate giúp ngăn ngừa các giai đoạn tâm trạng hoặc giảm mức độ nghiêm trọng của chúng. Lithium cũng có thể làm giảm nguy cơ tự tử.
Trầm cảm lưỡng cực thường được điều trị song song bằng thuốc chống trầm cảm và thuốc ổn định tâm trạng. Dùng thuốc chống trầm cảm mà không có thuốc ổn định tâm trạng dễ gây ra giai đoạn hưng cảm ở người bị rối loạn lưỡng cực.
Bởi vì những người mắc chứng rối loạn lưỡng cực có nhiều khả năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi họ bị trầm cảm hơn là khi họ đang trải qua cơn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ, các bác sĩ cần phải khai thác bệnh sử cẩn thận để đảm bảo rằng rối loạn lưỡng cực không bị nhầm lẫn với trầm cảm.
Người đang dùng thuốc nên:
- Nói chuyện bác sĩ để hiểu rõ về những rủi ro và lợi ích của thuốc.
- Nói với bác sĩ về bất kỳ loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn hoặc thuốc bổ sung nào mà họ đang dùng.
- Báo ngay cho bác sĩ nếu thuốc gây ra những t ác dụng phụ không mong muốn.
- Uống thuốc đều đặn, theo chỉ định, ngay cả khi cảm thấy khỏe.
Việc ngừng dùng thuốc phải có sự tham vấn kỹ càng của các bác sĩ. Ngừng thuốc đột ngột có thể khiến các triệu chứng quay trở lại hoặc trở nên trầm trọng hơn.
Sử dụng thuốc là phưng thức điều trị rối loạn lưỡng cực phổ biến - Ảnh: Sưu tầm
Tâm lý trị liệu
Tâm lý trị liệu, cụ thể là liệu pháp trò chuyện, là một phần điều trị hiệu quả cho những người mắc chứng rối loạn lưỡng cực. Tâm lý trị liệu là thuật ngữ chỉ các kỹ thuật điều trị nhằm giúp mọi người xác định và thay đổi những cảm xúc, suy nghĩ và hành vi rắc rối. Loại trị liệu này có thể cung cấp sự hỗ trợ, giáo dục và hướng dẫn cách xử trí cho những người mắc chứng rối loạn lưỡng cực và gia đình họ.
Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT) là một phương pháp điều trị trầm cảm quan trọng. CBT thích hợp để điều trị chứng mất ngủ - đặc biệt hữu ích trong điều trị trầm cảm lưỡng cực.
Một số liệu pháp tâm lý khác mới được áp dụng gần đây trong viện điều rối loạn lưỡng cực bao gồm: liệu pháp nhịp điệu xã hội và cá nhân (IPSRT) và liệu pháp tập trung vào gia đình.
Một số phương pháp điều trị khác
Bác sĩ có thể kết hợp thêm một số phương pháp điều trị khác trong phác đồ điều trị bệnh rối loạn lưỡng cực cho từng cá nhân cụ thể, chẳng hạn như:
- Liệu pháp điện giật (ECT): là một thủ thuật kích thích não giúp làm giảm các triệu chứng nghiêm trọng của rối loạn lưỡng cực. Phương pháp này thường được áp dụng khi các triệu chứng của bệnh không cải thiện khi hướng điều trị trước đó không có tác dụng hoặc trong những trường hợp cần phản ứng nhanh, chẳng hạn như với những người có nguy cơ tự tử cao hoặc catatonia (trạng thái không phản ứng).
- Kích thích từ xuyên sọ lặp đi lặp lại (rTMS): là một loại kích thích não sử dụng sóng từ để giảm trầm cảm. Mặc dù không mạnh bằng ECT nhưng rTMS không cần gây mê toàn thân và không quá ảnh hưởng tiêu cực đến trí nhớ và suy nghĩ.
Đặt lịch tư vấn ngay với các bác sĩ tâm thần giàu kinh nghiệm tại Phòng khám Chuyên khoa Yên Hòa nếu nghi ngờ bản thân hoặc người thân mắc phải chứng rối loạn lưỡng cực. Điều trị sớm sẽ giảm tỉ lệ rủi ro không mong muốn do triệu chứng của rối loạn lưỡng cực gây nên.
Nguồn tham khảo: